Nội dung bài viết
Hoạt chất chính là một phần của Vikasol là natri menadione bisulfite. Thuốc này thuộc nhóm thuốc chống sốt rét và có cấu trúc tương tự như vitamin K. Loại thuốc này là một chất cực kỳ quan trọng góp phần vào sự hình thành các yếu tố đông máu: VII, IX, X. Sự hiện diện của các yếu tố này là cần thiết để kích hoạt sự hình thành cục máu đông. Vitamin K có liên quan đến việc chuyển đổi prothrombin thành thrombin, ảnh hưởng đến thời gian chảy máu.
Hình thức phát hành
Vikasol có sẵn trong hai hình thức dược phẩm.
- Thuốc viên Chứa 0,015 g bisulfite natri menadione. Ngoài ra, thành phần của dạng bào chế này bao gồm tá dược: sucrose, tinh bột, canxi stearate và các loại khác.
- Ống tiêm. Tiêm có chứa 1 ml dung dịch trong đó 0,01 g menadione được đặt. Hình thức phát hành này chỉ dành cho quản lý tiêm bắp.
Trong một khoảng thời gian nhất định, hoạt chất của thuốc ở trạng thái gắn kết với protein huyết tương. "Vikasol" thâm nhập tốt vào hầu hết các mô cơ thể, đặc biệt là nồng độ cao được tìm thấy trong cơ tim, cơ vân, lá lách và gan. Hầu hết các thuốc này được bài tiết qua nước tiểu.
Chỉ định
Chỉ định cho việc sử dụng "Vikasol" là bất kỳ điều kiện nào liên quan đến việc tăng nguy cơ chảy máu. Thông thường, thuốc được khuyên dùng cho các bệnh lý sau:
- xuất huyết do không đủ vitamin K vào cơ thể (với các bệnh về đường ruột, bệnh lý gan nặng);
- bệnh xuất huyết ở trẻ sơ sinh;
- chảy máu do chấn thương hoặc chấn thương;
- chảy máu tử cung chống lại chu kỳ kinh nguyệt bị xáo trộn;
- thời kỳ nặng nề với myoma hoặc bắt đầu mãn kinh;
- nguy cơ chảy máu cao khi dùng thuốc chống đông máu;
- chảy máu cam;
- chảy máu từ đường tiêu hóa;
- chảy máu với bệnh trĩ.
Ngoài ra, "Vikasol" được kê toa để ngăn ngừa chảy máu trong giai đoạn tiền phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật.
Liều dùng
Viên nén được uống giữa các bữa ăn, uống nhiều nước uống. Ở trẻ sơ sinh, thuốc được tiêm tĩnh mạch.
Liều lượng của thuốc được xác định theo bảng sau.
Bảng - Liều dùng "Vikasol" theo tuổi
Tuổi | Liều dùng hàng ngày, mg |
---|---|
0-1 năm | 2-5 |
1-2 năm | 6 |
3-4 năm | 8 |
5-9 tuổi | 10 |
10-14 tuổi | 15 |
Người lớn | 15-30 |
Lượng thuốc tối đa mà một bệnh nhân trưởng thành có thể dùng cùng lúc là 30 mg. Không quá 60 mg "Vikasol" được cho phép mỗi ngày, được chia thành hai hoặc ba liều. (Đối với trẻ sơ sinh - không quá 4 mg).
Trong điều trị thời kỳ nặng, thuốc bắt đầu được sử dụng một vài ngày trước ngày dự kiến có kinh nguyệt. Tổng thời gian điều trị là ba đến bốn ngày.
Tác dụng phụ
Nói chung, thuốc được bệnh nhân dung nạp tốt, nhưng các tác dụng phụ sau đây đôi khi được ghi nhận:
- rối loạn trong hệ thống máu (thiếu máu tán huyết, tan máu khi có sự lên men bẩm sinh);
- dị ứng ở dạng phát ban da, ngứa, bong tróc, co thắt phế quản;
- rối loạn tiền đình, yếu cơ, rối loạn vị giác;
- tăng nồng độ bilirubin;
- giảm huyết áp;
- tim đập nhanh.
Rất hiếm khi quá liều có thể xảy ra khi dùng Vikasol với liều lượng lớn. Nó biểu hiện với các triệu chứng sau:
- tăng chỉ số prothrombin;
- tăng nồng độ bilirubin trong máu;
- chuột rút.
Chống chỉ định
Mục đích của "Vikasol" bị chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- không dung nạp cá nhân với các thành phần riêng lẻ của thuốc;
- tăng đông máu;
- xu hướng huyết khối;
- vi phạm chuyển hóa đường;
- rối loạn chức năng gan nặng.
Viên nén không được khuyến cáo cho trẻ em dưới ba tuổi. Thận trọng, chúng nên được sử dụng ở phụ nữ mang thai và cho con bú. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán mắc các bệnh dẫn đến suy yếu dòng chảy qua đường mật, thì chỉ nên sử dụng dạng tiêm của thuốc.
Cần thận trọng nếu các loại thuốc sau đã được kê đơn với Vikasol:
- thuốc chống đông máu gián tiếp;
- kháng sinh phổ rộng;
- quinidin;
- salicylat;
- quinin;
- sulfonamit;
- colestyramine;
- Sucralfate.
Vik Vikolol đề cập đến thuốc OTC. Tương tự chính xác của nó không được trình bày trong thị trường dược phẩm. Nhưng thay vào đó, dược sĩ có thể cung cấp các loại thuốc khác có tác dụng cầm máu: EthamsylateDicinon") Hoặc"Tranexam"(Axit Tranexamic).