Nội dung bài viết
Nhiễm Herpetic là do virus thuộc họ Herpesviridae. Chúng thuộc về virus chứa DNA, có cấu trúc phức tạp và có khả năng lây nhiễm các mô khác nhau của cơ thể người. Các đặc điểm chính của loại vi-rút này là:
- mẫn cảm của bệnh nhân bất kể tuổi tác và giới tính;
- có mặt khắp nơi
- khả năng được truyền theo nhiều cách khác nhau;
- khả năng ức chế miễn dịch;
- khả năng bắt đầu phát triển khối u.
Y học hiện đại biết tám loại virus herpes chính gây ra các bệnh khác nhau ở người. Các bệnh lý phổ biến nhất gây ra bởi herpes loại thứ nhất hoặc thứ hai, các loại còn lại ít được chẩn đoán.
Thông thường, sự xuất hiện của nhiễm herpes được tạo điều kiện bởi sự suy yếu của hệ thống miễn dịch, ví dụ, với đau thắt ngực, SARS hoặc cảm lạnh. Ít phổ biến hơn, bệnh biểu hiện dựa trên nền tảng của suy giảm miễn dịch ở những người dùng liệu pháp ức chế miễn dịch hoặc bị nhiễm HIV.
Cách điều trị nhiễm trùng
Thật không may, cho đến nay, không có loại thuốc nào có thể loại bỏ hoàn toàn (loại bỏ) mụn rộp khỏi cơ thể. Tuy nhiên, ngành công nghiệp dược phẩm đã phát triển loại thuốc Acyclovir, giúp ức chế sự sinh sản của các hạt virus và loại bỏ các triệu chứng của bệnh.
Do đó, là kết quả của điều trị, đạt được các hiệu quả sau:
- sinh sản của virus bị ức chế;
- các triệu chứng của bệnh được loại bỏ;
- tần suất trầm trọng giảm và thời gian của chúng giảm.
Thuốc Acyclovir, được tổng hợp vào những năm 70 của thế kỷ trước, là loại thuốc đầu tiên dành cho việc điều trị bằng phương pháp điều trị nhiễm herpes. Trong quá trình áp dụng, nhiều nghiên cứu lâm sàng đã được tiến hành đã khẳng định tính hiệu quả của nó và quan trọng nhất là sự an toàn. Đó là lý do tại sao nó thường được sử dụng trong thực hành nhi khoa, bao gồm cả sơ sinh.
Cách thức hoạt động của thuốc - phương pháp dùng thuốc
Cấu trúc hóa học của Acyclovir được đại diện bởi một phân tử deoxyguanosine - một chất là một phần của DNA. Đó là lý do tại sao virus coi sản phẩm dược phẩm này là chất nền để tổng hợp phân tử DNA của chính nó. Do đó, một lỗi xảy ra trong quá trình tổng hợp các hạt virus và herpes sinh sản dừng lại.
Sau khi uống, bản thân phân tử Acyclovir trải qua một loạt các giai đoạn trao đổi chất, do đó một dạng hoạt động của thuốc được hình thành.Những biến đổi hóa học này xảy ra bằng cách sử dụng enzyme thymidine kinase đặc hiệu cho các hạt virus. Đặc trưng, Acyclovir hoạt động độc quyền trên các tế bào bị nhiễm virus. Do đó, tính chọn lọc cao của hành động trong trọng tâm của viêm và độc tính thấp của thuốc được đảm bảo.
Sự chuyển hóa chính của thuốc xảy ra trong các tế bào của gan. Điểm này cần được tính đến trong điều trị bệnh nhân mắc các bệnh nặng của cơ quan này. Hầu hết Acyclovir được bài tiết qua hệ thống tiết niệu, và chỉ một lượng nhỏ qua đường tiêu hóa.
Những hình thức được sản xuất
Là thuốc có sẵn trong tiêm? Sản phẩm dược phẩm này có sẵn ở dạng khác nhau:
- thuốc viên
- lọ bột;
- thuốc mỡ;
- thuốc mỡ mắt.
Trong xi-rô và thuốc nhỏ, thuốc này không có sẵn.
Trong trường hợp nào được quy định
Dấu hiệu phổ biến nhất cho việc sử dụng máy tính bảng và tiêm thuốc Acyclovir hè là một bệnh nhiễm trùng Herpetic của bất kỳ nội địa hóa nào. Nó được quy định nếu có bệnh lý sau đây:
- herpes tổn thương da và niêm mạc, các cơ quan nội tạng;
- nhiễm virus thủy đậu;
- nhiều màu;
- nhiễm trùng Herpetic trong khoang miệng (viêm miệng);
- thiệt hại cho hệ thống thần kinh trung ương (CNS).
Ngoài ra, thuốc được sử dụng cho mục đích dự phòng:
- ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch - để phòng ngừa các tổn thương Herpetic;
- với liệu pháp ức chế miễn dịch - để ngăn chặn sự phát triển của nhiễm cytomegalovirus.
Hướng dẫn sử dụng "Acyclovir"
Gel hoặc thuốc nội tiết tố tốt nhất là gì? Mục đích của liều lượng và thời gian dùng "Acyclovir" phụ thuộc vào nội địa hóa của quá trình, hình thức giải phóng thuốc. Trong từng tình huống cụ thể, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ, người sẽ đề xuất chế độ điều trị phù hợp. Cho trẻ uống "Acyclovir" chỉ sau khi được bác sĩ nhi khoa kiểm tra.
Thuốc viên
Mỗi viên Acyclovir chứa 0,2 g hoạt chất chính. Bệnh nhân dưới hai tuổi được chỉ định sử dụng viên Acyclovir với số lượng sau: 0,1-0,2 g ba lần bốn lần một ngày.
Bột pha
Nó được sử dụng cho quản lý thuốc tiêm. Trước khi sử dụng, nội dung của lọ (ampoule) với thuốc phải được hòa tan trong nước muối sinh lý, sau đó nhỏ giọt tĩnh mạch.
Bảng - Liều lượng cần thiết của "Acyclovir"
Tuổi | Lượng thuốc |
---|---|
3 tháng-12 năm | - 0,25-0,5 g trên 1 m2 bề mặt cơ thể |
Trên 12 tuổi | - 0,005 g mỗi 1 kg trọng lượng |
Với liều lượng như vậy, Acyclovir được khuyên dùng mỗi tám giờ.
Thuốc mỡ
Thuốc này có sẵn trong các ống có khối lượng khác nhau: từ 5 đến 30 g.Một tính năng quan trọng của nó là lượng chất hoạt động trong máu rất thấp. Chỉ trong trường hợp tổn thương đáng kể cho da, một lượng nhỏ thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể.
Ứng dụng thuốc mỡ
- Một dải dài 1-1,5 cm được vắt ra khỏi ống, điều này đủ để xử lý diện tích 5 × 5 cm.
- Phân phối nhẹ thuốc mỡ, nhưng không chà xát nó.
- Việc điều trị vùng bị ảnh hưởng được lặp lại tới bốn đến sáu lần một ngày.
Thông thường, thuốc mỡ được áp dụng cho các khu vực của herpes trong ít nhất năm ngày. Thời gian điều trị tối đa bằng Acyclovir không quá mười ngày. Sản phẩm dược phẩm này chỉ dành cho sử dụng bên ngoài. Nó không được sử dụng để điều trị vết loét lạnh ở miệng hoặc mắt.
Thuốc mỡ mắt
Nó được sản xuất trong các ống nhỏ (lên đến năm gram). Trong 1 g thuốc mỡ mắt có chứa 0,03 "Acyclovir."
Áp dụng thuốc mỡ này chỉ tại chỗ cho mắt. Để làm điều này, bóp một lượng nhỏ thuốc (khoảng một centimet), nên được đặt trong túi kết mạc. Khoảng thời gian giữa các thủ tục nên khoảng bốn giờ.
Điều gì có thể là những tác động tiêu cực
Theo các bác sĩ, thuốc được bệnh nhân dung nạp rất tốt và hiếm khi gây ra tác dụng phụ. Đôi khi sau khi uống thuốc, bạn có thể gặp:
- khó tiêu, thay đổi tính chất của phân, đau bụng;
- đau đầu, rối loạn tiền đình;
- suy giảm chú ý, rối loạn giấc ngủ;
- tăng men gan, creatinine;
- thay đổi trong công thức máu.
Khi dùng một lượng rất lớn thuốc, hiện tượng quá liều có thể phát triển:
- Rối loạn thần kinh trung ương (đau đầu, hội chứng co giật, mất ý thức);
- nôn, phân lỏng;
- suy giảm chức năng thận.
Trong trường hợp này, điều trị được thực hiện trong bệnh viện: dược lý triệu chứng được quy định, theo chỉ định của chạy thận nhân tạo.
Trong những tình huống là thuốc không được quy định
Chống chỉ định chính để sử dụng là không dung nạp cá nhân của các thành phần trong thành phần của thuốc. Nếu "Acyclovir" được chỉ định là thuốc tiêm tĩnh mạch, thì nó không được chỉ định cho bệnh nhân đang cho con bú, cũng như cho những người bị bệnh thận nặng.
Chất tương tự
"Acyclovir" dùng để chỉ một nhóm thuốc không kê đơn và có bán trên thị trường tại các hiệu thuốc. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, bạn nên làm rõ lịch trình nhập viện với bác sĩ.
Ngoài ra trong các chuỗi nhà thuốc là tương tự của thuốc này:
- «Zovirax»;
- Medovir;
- Vivorax.
Những loại thuốc này cũng có chứa Acyclovir, chúng được sử dụng để điều trị nhiễm herpes theo các chế độ tương tự.
Do đó, "Acyclovir" là một loại thuốc an toàn và hiệu quả để điều trị mụn rộp ở mọi vị trí. Điều này được xác nhận bởi nhiều năm kinh nghiệm trong ứng dụng của nó và một số nghiên cứu lâm sàng. Với tỷ lệ thấp của các tác dụng phụ trong quá trình sử dụng, nó được khuyến khích trong thực hành nhi khoa, bao gồm cả trong điều trị trẻ sơ sinh.